Từ 2021, để người lao động làm thêm giờ phải có văn bản đồng ý?
Trong quá trình lao động, để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, nhiều doanh nghiệp (DN) đã phải huy động người lao động (NLĐ) làm thêm giờ. Vậy sử dụng NLĐ làm thêm có bắt buộc phải có sự đồng ý bằng văn bản?
1. Cần điều kiện gì để sử dụng người lao động làm thêm giờ?
Khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019 đã nêu rõ; người sử dụng lao động (NSDLĐ) được sử dụng NLĐ làm thêm khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
– Phải được sự đồng ý của NLĐ;
– Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường/ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ/ngày; không quá 40 giờ/tháng;
– Bảo đảm số giờ làm thêm không quá 200 giờ/năm; trừ trường hợp làm thêm không quá 300 giờ/năm nếu làm công việc như sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, điện, điện tử, chế biến nông, lâm,…
Theo đó, nếu thỏa mãn đủ các điều kiện trên DN có thể huy động NLĐ để làm thêm.
Tuy nhiên cũng có một số trường hợp ngoại lệ tại Điều 108 BLLĐ năm 2019; NSDLĐ được yêu cầu NLĐ làm thêm vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ và NLĐ cũng không được từ chối:
– Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
– Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của NLĐ.
2. Có cần văn bản đồng ý của người lao động làm thêm giờ?
Khi sử dụng NLĐ làm thêm bắt buộc phải có sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp ngoại lệ. Vậy sự đồng ý này được thể hiện như thế nào?. Có bắt buộc phải ghi nhận thành văn bản?
Sự đồng ý của NLĐ được hướng dẫn cụ thể tại Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Điều 59. Sự đồng ý của người lao động khi làm thêm giờ
1. Trừ các trường hợp quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động; các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, NSDLĐ phải được sự đồng ý của NLĐ tham gia làm thêm về các nội dung sau đây:
a) Thời gian làm thêm;
b) Địa điểm làm thêm;
c) Công việc làm thêm.
2. Trường hợp sự đồng ý của NLĐ được ký thành văn bản riêng thì tham khảo Mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này.
Theo quy định này, có thể thấy việc ghi nhận sự đồng ý làm thêm bằng văn bản là không bắt buộc. Tuy nhiên NSDLĐ vẫn phải được sự đồng ý của NLĐ tham gia làm thêm về các nội dung: Thời gian, địa điểm và công việc làm thêm.
Trường hợp sự đồng ý đó được ký thành văn bản riêng thì các bên có thể tham khảo Mẫu số 01/PLIV được ban hành kèm theo Nghị định 145/2020:
Lưu ý:
– Mẫu này lập khi ký văn bản với nhiều NLĐ; trường hợp ký riêng từng NLĐ thì điều chỉnh các thông tin tương ứng.
– Trường hợp đã sử dụng bằng chấm công và công việc; giờ làm việc không thay đổi trong nhiều ngày; nhiều tháng đã ghi trong bằng chấm công thì không bắt buộc có các cột này trong bản thỏa thuận.
– Có thể ghi thỏa thuận riêng theo từng ngày hoặc theo tuần; theo tháng hoặc thỏa thuận kết hợp nhiều nội dung về thời giờ làm thêm.
3. Ép người lao động làm thêm giờ, doanh nghiệp bị phạt nặng
Sự đồng ý của NLĐ là một trong những điều kiện bắt buộc cần đáp ứng khi NSDLĐ muốn huy động NLĐ. Trường hợp cố tình ép buộc NLĐ làm thêm; DN sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 28/2020/NĐ-CP.
Cụ thể, khoản 3 Điều 17 Nghị định này quy định:
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với NSDLĐ có một trong các hành vi sau đây:
…
b) Huy động NLĐ làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của NLĐ; trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, nếu buộc NLĐ làm thêm mà không có sự đồng ý của người đó thì DN sẽ bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng. Do đó, không muốn bị phạt, DN cần hết sức lưu ý về sự chấp thuận của NLĐ.
Theo Luật Việt Nam
Bài viết tham khảo: