Cá nhân có quyền chuyển nhượng phần vốn của mình tại doanh nghiệp, phần thu nhập phát sinh từ việc chuyển nhượng vốn là khoản thu nhập chiu thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
– Chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh , hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác;
– Chuyển nhượng chứng khoán;
– Chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác
Do đó, cá nhân chuyển nhượng vốn tại doanh nghiệp có trách nhiệm khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định, cụ thể:
1. Thời gian thực hiện kê khai thuế
– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp: được khai theo từng lần phát sinh thu nhập;
– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: được khai theo từng lần phát sinh thu nhập hoặc theo năm.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC thì:
– Cá nhân có phát sinh thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn có trách nhiệm thực hiện kê khai thuế trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được khai thuế theo năm thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
Ví dụ: Ngày 10/10/2018, Ông A chuyển nhượng 20% phần vốn góp của mình tại Công ty TNHH X cho Ông B với giá là 500.000.000 đồng. Thì chậm nhất là ngày 20/10/2018, ông A phải nộp hồ sơ khai thuế TNCN do chuyển nhượng vốn cho cơ quan thuế.
Lưu ý: Khi một cá nhân thực hiện góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng khoán, bằng bất động sản thì chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn.
Việc khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn chỉ được thực hiện khi cá nhân chuyển nhượng vốn cho tổ chức / cá nhân khác.
2. Nguyên tắc khai thuế
Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn, trừ chuyển nhượng chứng khoán, khi thực hiện kê khai thuế phải đảm bảo nguyên tắc:
– Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
– Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và khai thuế.
Trách nhiệm khai và nộp thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn góp do cá nhân chuyển nhượng thực hiện. Tuy nhiên, trường hợp, doanh nghiệp làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
3. Hồ sơ khai thuế
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn (mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC);
– Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng vốn góp;
– Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp do mua lại;
– Bản chụp các chứng từ chứng minh chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 111/2013/TT-BTC.
– Thông tư 156/2013/TT-BTC.
Theo nguồn TVPL