Mức lương cơ bản năm 2021 là bao nhiêu?
Mặc dù pháp luật hiện hành không quy định về khái niệm lương cơ bản nhưng đây lại là cách gọi rất quen thuộc đối với nhiều người. Vậy tới đây, mức lương cơ bản năm 2021 của NLĐ, cán bộ, công chức, viên chức có gì thay đổi không?
1. Lương cơ bản là gì?
Hiện nay, không có văn bản pháp luật nào quy định về lương cơ bản. Tuy nhiên, có thể hiểu, lương cơ bản là mức lương thỏa thuận giữa NSDLĐ và NLĐ; tùy thuộc vào tính chất, yêu cầu của từng công việc cụ thể.
Hay chính xác hơn, lương cơ bản là mức lương thấp nhất mà NLĐ có thể nhận được khi làm việc trong một DN, cơ quan, tổ chức, đơn vị nào đó. Mức lương cơ bản không bao gồm các khoản phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác.
Lưu ý: Cần phân biệt giữa lương cơ bản với lương cơ sở và lương tối thiểu vùng.
Lương cơ sở là mức lương được dùng làm căn cứ để tính mức lương trong các bảng lương; mức phụ cấp và thực hiện các chế độ khác nhau theo quy định của pháp luật áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan Nhà nước.
Trong khi đó, lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để DN và NLĐ thỏa thuận và trả lương.
Lương cơ sở và lương tối thiểu vùng không phải lương cơ bản. Mà chỉ là căn cứ để xác định lương cơ bản của các đối tượng.
2. Cách tính mức lương cơ bản năm 2021
Do căn cứ xác định lương cơ bản khác nhau nên mức lương cơ bản đối với NLĐ làm việc trong DN và cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước có sự khác biệt. Cụ thể:
Lương cơ bản năm 2021 của cán bộ, công chức, viên chức theo công thức sau:
Lương cơ bản = Mức lương cơ sở x Hệ số lương
Trong đó:
– Mức lương cơ sở năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng (theo Nghị quyết số 128/2020/QH14; trong năm 2021, chưa thực hiện điều chỉnh mức lương cơ sở nên giữ nguyên mức lương cơ sở năm 2020 là 1,49 triệu đồng/tháng)
– Hệ số lương: Phụ thuộc vào từng chức vụ, ngành nghề, lĩnh vực

3. Lương cơ bản năm 2021 của người lao động trong doanh nghiệp
Khác với cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong cơ quan Nhà nước, lương cơ bản của người lao động làm việc tại doanh nghiệp được xác định trên cơ sở mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định hàng năm.
Theo đó, mức lương được trả cho người lao động không được thấp hơn lương tối thiểu vùng (căn cứ khoản 2 Điều 90 Bộ luật Lao động 2019). Bên cạnh đó, đối với công việc đòi hỏi NLĐ đã qua học nghề, đào tạo nghề thì NSDLĐ phải trả lương cho NLĐ cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.
Mức lương tối thiểu vùng sẽ do Chính phủ quyết định và công bố trên cơ sở khuyến nghị của Hội đồng tiền lương quốc gia. Hiện nay, chưa có quyết định chính thức của Chính phủ về lương tối thiểu vùng cho năm 2021.
Cùng với đó, do diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 khiến cho nền kinh tế khó khăn. Nên Hội đồng tiền lương Quốc gia đã trình Chính phủ đề xuất không tăng tiền lương tối thiểu vùng năm 2021. Nếu phương án này được Chính phủ lựa chọn thì năm 2021 tới đây mức lương tối thiểu vùng sẽ được giữ nguyên theo quy định tại Nghị định 90/2020/NĐ-CP:
Mức lương tối thiểu vùng | Áp dụng với doanh nghiệp thuộc: |
4.420.000 đồng/tháng | Vùng I |
3.920.000 đồng/tháng | Vùng II |
3.430.000 đồng/tháng | Vùng III |
3.070.000 đồng/tháng | Vùng IV |
4. Lương cơ bản có phải là lương đóng bảo hiểm không?
Trước đây, DN thường lấy lương cơ bản làm mức đóng BHXH hàng tháng cho NLĐ. Tuy nhiên, hiện nay, mức đóng BHXH bao gồm cả mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.(khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014).
Do vậy, các khoản thu nhập của người lao động để tính đóng Bảo hiểm xã hội gồm:
1 – Tiền lương;
2 – Phụ cấp chức vụ, chức danh;
3 – Phụ cấp trách nhiệm;
4 – Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
5 – Phụ cấp thâm niên;
6 – Phụ cấp khu vực;
7 – Phụ cấp lưu động;
8 – Phụ cấp thu hút;
9 – Phụ cấp có tính chất tương tự;
10 – Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.
Như vậy, có thể thấy, lương cơ bản không phải lương đóng bảo hiểm. Mà lương đóng bảo hiểm còn bao gồm cả phụ cấp và các khoản bổ sung được liệt kê ở trên. Trên đây là tổng hợp một số nội dung liên quan đến mức lương cơ bản 2021. SureHCS hy vọng có thể giúp bạn có thêm thông tin bổ ích.
Theo nguồn Luật Việt Nam
Bài viết liên quan:
- Bộ luật lao động mới nhất có hiệu lực ngày 01/01/2021
- 7 thay đổi quy định về chi trả lương thưởng
- 8 điểm thay đổi, bổ sung trong quan hệ lao động (tranh chấp – đối thoại-sa thải)
- 10 điểm thay đổi trong giao kết hợp đồng lao động
- 7 thay đổi, bổ sung về thời giờ làm việc- thời giờ nghỉ ngơi-thời giờ làm thêm-tuổi nghỉ hưu