Luật công đoàn mới nhất năm 2019 quy định về kinh phí và đoàn phí
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn, mức đóng kinh phí công đoàn của DN và NLĐ. Được quy định trong luật công đoàn mới nhất cụ thể như sau:
I. QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN
Theo Chương 2 Nghị định 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định:
1. Đối tượng đóng Kinh phí công đoàn theo luật công đoàn mới nhất
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Luật công đoàn là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp mà không phân biệt đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cơ sở, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị tổ chức chính trị – xã hội tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
- Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Như vậy: Dù DN bạn có hay chưa có Tổ chức công đoàn cơ sở thì vẫn phải đóng Kinh phí công đoàn.
Chú ý: Khi DN bạn tham gia BHXH cho nhân viên thì phải lên Liên đoàn lao động quận, huyện để đóng Kinh phí công đoàn. (Đây là bắt buộc nhé, không nộp sẽ bị truy thu và phạt).
2. Mức đóng Kinh phí công đoàn theo luật công đoàn mới nhất:
- Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho NLĐ.
- Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những NLĐ thuộc đối tượng phải đóng BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH.
Như vậy:
Số tiền KPCĐ phải nộp | = | 2% | X | Tổng số tiền lương của tất cả nhân viên tham gia BHXH. |
3. Phương thức đóng Kinh phí công đoàn – Nơi nộp tiền:
Tổ chức, DN đóng kinh phí công đoàn mỗi tháng một lần cùng thời điểm đóng BHXH bắt buộc cho NLĐ.
(Nộp tại Phòng kế toán của Liên đoàn lao động quận, huyện nơi Doanh nghiệp bạn đăng ký kinh doanh)
Tốt nhất: Các bạn liên hệ với với Liên đoàn lao động Quận, Huyện nơi DN bạn đăng ký kinh doanh để biết chi tiết về hồ sơ và thủ tục đóng kinh phí công đoàn.
II. QUY ĐỊNH VỀ ĐOÀN PHÍ CÔNG ĐOÀN:
Căn cứ theo Chương IV Quyết định 1908/QĐ-TLĐ ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam quy định:
1. Đối tượng đóng Đoàn phí công đoàn theo luật công đoàn mới nhất
Đoàn viên ở các công đoàn cơ sở DN ngoài nhà nước.(bao gồm cả công đoàn Công ty cổ phần mà nhà nước không giữ cổ phần chi phối); Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập hưởng tiền lương không theo bảng lương, bậc lương do Nhà nước quy định; Liên hiệp hợp tác xã; Các tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam; Đoàn viên công đoàn công tác ở nước ngoài.
Công đoàn cơ sở là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp đoàn viên công đoàn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, DN. Được công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. |
2. Mức đóng Đoàn phí công đoàn theo luật công đoàn mới nhất:
Mức đóng đoàn phí hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng BHXH. Nhưng tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở.
3. Phương thức đóng đoàn phí công đoàn theeo luật công đoàn mới nhất:
- Đoàn phí công đoàn do đoàn viên đóng trực tiếp hàng tháng cho tổ chức công đoàn cơ sở.
- Đoàn phí công đoàn thu qua lương hàng tháng (tiền mặt hoặc chuyển khoản) sau khi có ý kiến thỏa thuận của đoàn viên. Trong trường hợp này, số thu đoàn phí công đoàn phải có xác nhận của phòng kế toán đơn vị và có danh sách chi tiết đoàn viên đóng đoàn phí.
- Khoản đoàn phí công đoàn không được giảm trừ khi tính thuế TNCN.(Công văn số 66805/CT-HTr ngày 27/10/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội).
- Nếu DN nộp thay cho đoàn viên công đoàn sẽ phải cộng vào thu nhập của người đó để tính thuế TNCN.(Công văn số 5179/CT-TTHT ngày 3/7/2014 của Cục Thuế TP. HCM)
4. Quản lý tiền đoàn phí theo luật công đoàn mới nhất:
Công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn được giao nhiệm vụ:
- Thu tiền đoàn phí do đoàn viên đóng phải mở sổ sách, ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời việc nộp tiền đoàn phí hàng tháng của đoàn viên theo danh sách đoàn viên của đơn vị;
- Bảo quản, lưu trữ sổ thu đoàn phí theo đúng quy định của luật kế toán;
- Tổng hợp báo cáo quyết toán thu, chi tài chính với công đoàn cấp trên.
- Việc phân phối, sử dụng, quản lý tiền đoàn phí thực hiện theo quy định của Tổng Liên đoàn.
Như vậy:
1. Kinh phí công đoàn là do Doanh nghiệp đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho người lao động (Không phân biệt DN đã có hay chưa có Tổ chức công đoàn cơ sở)
2. Đoàn phí công đoàn là do Người lao động tham gia Tổ chức công đoàn cơ sở đóng:
- Nếu DN bạn có Tổ chức công đoàn cơ sở:
-> Những người lao động tham gia Công đoàn cơ sở này (còn gọi là đoàn viên công đoàn) sẽ phải đóng Đoàn phí công đoàn hàng tháng bằng 1% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. (Tối đa chỉ bằng 10% mức lương cơ sở).
-> Những người lao động Không tham gia Tổ chức công đoàn cơ sở thì Không phải đóng.
- Nếu DN bạn Không có Tổ chức công đoàn cơ sở:
-> Người lao động không phải đóng Đoàn phí công đoàn.
3. Quản lý số tiền KPCĐ và ĐPCĐ như sau:
Căn cứ theo Hướng dẫn số 2212/HD-TLĐ ngày 6/11/2018 của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam:
Năm 2019:
- Công đoàn cơ sở được sử dụng 69% tổng số thu kinh phí công đoàn và 40% tổng số thu đoàn phí công đoàn;
- Công đoàn cấp trên (các cấp) được sử dụng 31% tổng số thu kinh phí công đoàn và 60% % tổng số thu đoàn phí công đoàn.
-> Nếu DN muốn được sử dụng 69% tổng số thu kinh phí công đoàn thì làm hồ sơ để gửi lên Công đoàn cấp trên (Liên đoàn lao động Quận, huyện nơi DN nộp Kinh phí công đoàn)
Hồ sơ gồm:
- Bảng kê chi tiết các khoản chi công đoàn (Kèm phiếu chi);
- Bảng tổng hợp Kinh phí công đoàn đã nộp;
- Danh sách người lao động;
- Quy định về mức chi công đoàn;
- Giấy giới thiệu và CMT của nhân viên đi nộp hồ sơ.(Chi tiết các bạn liên hệ với Công đoàn cấp trên nhé).
4. Điều kiện thành lập Công đoàn cơ sở theo luật công đoàn mới nhất:
Theo điều 1 Luật Công đoàn số 12/2012/QH13
- Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của NLĐ. Được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những NLĐ khác. Cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ;
Như vậy: Công đoàn cơ sở tại DN là một tổ chức do NLĐ thành lập, trên nguyên tắc tự nguyện của chính NLĐ. DN không bị bắt buộc hoặc thậm chí ép buộc NLĐ phải lập công đoàn.
NLĐ là người Việt Nam làm việc trong cơ quan, tổ chức, DN có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
Điều kiện thành lập Tổ chức công đoàn cơ sở:
Căn cứ Điều 5 Nghị định 98/2014/NĐ-CP quy định ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ:
- DN có từ 5 đoàn viên công đoàn, hoặc NLĐ có đơn tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam. Đủ điều kiện thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam.
- Chậm nhất sau 6 tháng kể từ ngày DN được thành lập và đi vào hoạt động. Công đoàn địa phương, công đoàn ngành, công đoàn KCN, KCX phối hợp cùng DN thành lập tổ chức Công đoàn theo quy định của Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam. Để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, tập thể lao động.
- Sau thời gian quy định trên, nếu Doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức Công đoàn. Công đoàn cấp trên có quyền chỉ định Ban Chấp hành Công đoàn lâm thời của DN. Để đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ, tập thể lao động.
Theo nguồn:Kế toán thiên ưng